Dụ 12. Tạp Thí Dụ Kinh T0204
1.
Xưa nước Xá-vệ có nhà nghèo trong sân có cây bồ đào, trên có vài nụ, định để dành bố thí đạo nhân. Lúc ấy quốc vương tới trước xin một tháng nữa tới ăn, nhà nghèo đó lực thế không bằng vua nên hứa cho qua. Được một tháng thì ai ngờ gặp đạo nhân, liền lấy ra bố thí. Nói đạo nhân rằng, ‘Muốn bố thí cả tháng nay, hôm nay mới đắc sở nguyện.’ Đạo nhân nói ưu-bà-di như vậy là đã bố thí suốt tháng. Ưu-bà-di đáp, ‘Tôi chỉ bố thí một quả bồ đào thôi, làm sao mà gọi là bố thí cả tháng được.” Đạo nhân đáp, “Chỉ cần một tháng niệm bố thí, như vậy là đã bố thí một tháng.’
2.
Có mười tám cái mà người ở thế gian rất khó được. Một là sinh vào đời có Phật. Hai là cho dù gặp đời có Phật, sinh làm người là khó. Ba là cho dù đã sinh làm người, sinh vào nước văn minh là khó. Bốn là dù sinh vào nước văn minh, sinh vào nhà hào thế là khó. Năm là dù đã sinh vào nhà hào thế, tứ chi và lục tình đầy đủ là khó. Sáu là dù tứ chi lục tình đầy đủ, có tài sản là khó. Bảy là dù có tài sản, gặp thiện tri thức là khó. Tám là dù gặp thiện tri thức, đắc trí tuệ là khó. Chính là dù đắc trí tuệ, có thiện tâm là khó. Mười là dù có thiện tâm, năng bố thí là khó. Mười một là dù có bố thí, muốn gặp người hiền thiện có đức là khó. Mười hai là dù gặp được người hiền thiện có đức, tới được chỗ họ là khó. Mười ba là dù có tới được chỗ họ, dung hợp ở được là khó. Mười bốn là cho dù dung hợp ở được, được nghe, hỏi và nói đạo trung chính là khó. Mười sáu là cho dùng được nghe trung chính đạo, khai mở trí tuệ là khó. Mười bảy là dù có khai mở trí tuệ, năng thụ thâm kinh là việc rất rất khó. Đó là mười tám cái khó của đời người. (Thiếu cái mười lăm và mười tám!)
Văn
1.
昔者舍衛國有一貧家,庭中有蒲桃樹,上有數穗,念欲即施道人。時國王先前請食一月,是貧家力勢不如王,正玄許。一月乃得一道人便持施之。語道人言:「念欲施來一月,今乃得願。」道人語優婆夷:「以一月中施矣。」優婆夷言:「我但一穗蒲桃施耳,那得一月施。」道人言:「但一月中念欲施,則為一月也。」
Tích giả Xá-vệ quốc hữu nhất bần gia, đình trung hữu bồ đào thụ, thượng hữu số tuệ, niệm dục tức thí đạo nhân. Thời quốc vương tiên tiền thỉnh thực nhất nguyệt, thị bần gia lực thế bất như vương, chánh huyền hứa nhất nguyệt, nãi đắc nhất đạo nhân tiện trì thí chi. Ngứ đạo nhân ngôn, ‘Niệm dục thi lai nhất nguyệt, kim nãi đắc nguyện.’ Đạo nhân ngứ ưu-bà-di, ‘Dĩ nhất nguyệt trung thí hĩ.’ Ưu-bà-di ngôn, ‘Ngã đãn nhất tuệ bồ đào thí nhĩ, na đắc nhất nguyệt thí.’ Đạo nhân ngôn, ‘Đãn nhất nguyệt trung niệm dục thí, tắc vi nhất nguyệt dã.’
2.
有十八事,人於世間甚大難:一者值佛世難。二者正使值佛,成得為人難。三者正使得成為人,在中國生難。四者正使在中國生,種姓家難。五者正使在種姓家。四支六情完具難。六者正使四支六情完具,財產難。七者正使得財產,善知識難。八者正使得善知識,智慧難。九者正使得智慧,善心難。十者正使得善心,能布施難。十一者正使能布施,欲得賢善有德人難。十二者正使得賢善有德人,往至其所難。十三者正至其所,得宜適難。十四者正使得宜適,受聽問訊說中正難。十六者正使得中正,解智慧難。十七者正使得解智慧,能受深經種種難。是為十八事。
Hữu thập bát sự, nhân ư thế gian thậm đại nan. Nhất giả trị Phật thế nan. Nhị giả chánh sử trị Phật, thành đắc vi nhân nan. Tam giả chánh sử đắc thành vi nhân, tại trung quốc sanh nan. Tứ giả chánh sử tại trung quốc sanh, chủng tính gia nan. Ngũ giả chánh sử tại chủng tính gia tứ chi lục tình hoàn cụ nan. Lục giả chánh sử tứ chi lục tình hoàn cụ, tài sản nan. Thất giả chánh sử đắc tài sản, thiện tri thức nan. Bát giả chánh sử đắc thiện tri thức, trí tuệ nan. Cửu giả chánh sử đắc trí tuệ, thiện tâm nan. Thập giả chánh sử đắc thiện tâm, năng bố thí nan. Thập nhất giả chánh sử năng bố thí, dục đắc hiền thiện hữu đức nhân nan. Thập nhị giả chánh sử đắc hiền thiện hữu đức nhân, vãng chí kì sở nan. Thập tam giả chánh chí kì sở, đắc nghi thích nan. Thập tứ giả chánh sử đắc nghi thích, thụ thính vấn tấn thuyết trung chánh nan. Thập lục giả chánh sử đắc trung chánh, giải trí tuệ nan. Thập thất giả chánh sử đắc giải trí tuệ, năng thụ thâm kinh chủng chủng nan. Thị vi thập bát sự.
雜譬喻經 T0204
Comments
Post a Comment