Trong tiếng Việt có nhiều từ ngữ Hán Việt có chữ tín, như tín nhiệm , th à nh t í n, trung tín, ấ n t í n, thư tín , tín ngư ỡ ng , đều trỏ ý là như thật, đáng tin cậy. Người lớn hay khuyên người trẻ làm gì cũng phải giữ chữ tín. Ngũ thường trong luân lí của Á Đông có đức tín. Theo lối chiết tự thì ch ữ t í n 信 g ồ m b ộ nh â n イ và ch ữ ng ô n 言 . Nhân イ , tức là người; còn ng ô n 言 theo H ứ a Th ậ n trong Thuy ế t Văn Gi ả i T ự nghĩa là “ t rong lòng có gì thì nói nấy (“Trực ngôn viết ngôn ). Người ta cũng n ó i “ Ng ô n, t â m thanh dã ” ( L ờ i l à ti ế ng n ó i c ủ a con tim ). Vậy tín là có th à nh ý, không thay đ ổ i, tạo được sự tin cậy nơi người khác. Nho sĩ rất coi trọng đức tín trong xử thế, đặt nó thành m ộ t trong năm đ ứ c t ố t mà một người đạo đức phải có: nhân, nghĩa, l ễ , tr í , t í n. Khổng Tử ví đức tín như cái đòn buộc trâu, buộc ngựa của chiếc xe, không có cái đòn đó làm sao mà đi được. “Ngư ờ i kh ô ng c ó ch ữ tín ch ẳ ng l à m chi n ê n ...
lưu giữ những kinh, truyện tôi dịch